Tiêu chuẩn bình ắc quy

Bình ắc quy thường được sản xuất theo một tiêu chuẩn nhất định. Chúng ta thường nghe nói đến bình JIS, bình DIN,… thì đó chính là nói về tiêu chuẩn được áp dụng để sản xuất bình đó. Có một số tiêu chuẩn được áp dụng phổ biến nhất như sau:

JIS là viết tắt của Japanese Industrial Standard, thể hiện ắc quy được sản xuất theo tiêu chuẩn Nhật Bản

DIN là viết tắt của Deutsches Institut für Normung, thể hiện ắc quy được sản xuất theo tiêu chuẩn Đức

BCI là viết tắt của Battery Council International, thể hiện ắc quy được sản xuất theo tiêu chuẩn hiệp hội ắc quy quốc tế

EN là viết tắt của Exact Fit European Norm, thể hiện ắc quy được sản xuất theo tiêu chuẩn châu Âu

SAE là viết tắt của Society of Automotive Engineers, là tiêu chuẩn của Hiệp hội kỹ sư ô tô, thường được áp dụng ở Bắc Mỹ.

Một số thông số quan trọng của bình ắc quy

Điện áp (Voltage): Là chỉ số đo điện thế chênh lệch giữa hai đầu cực của ắc quy. Điện áp ắc quy có thể là 12V hoặc 24V…

Điện áp cắt: Hay còn gọi là “Điện áp ngắt” là mức mà không nên để ắc quy phát điện tiếp, nếu cứ để ắc quy phát điện ở dưới mức ngừng thì sẽ:

  • Giảm tuổi thọ:Ví dụ như, nếu ắc quy còn 80% mà đã nạp thì tuổi thọ khoảng 25.000 chu kỳ, còn nếu để còn 20% mới nạp thì tuổi thọ khoảng 7000 chu kỳ.
  • Hỏng ắc quy hoàn toàn: Điều này thường xảy ra khi dùng nhiều ắc quy mắc nối tiếp nhau. Khi 1 hay nhiều ắc quy trong dãy đó đã phát hết điện mà những cái khác chưa hết điện và ta tiếp tục dùng thì ắc quy hết điện trước sẽ bị đảo cực và hỏng hoàn toàn.

Điện lượng – Dung lượng (Ah): Là khả năng ắc quy có thể duy trì dòng phát cung cấp liên tục trong khoảng thời gian nhất định cho đến khi hiệu điện áp ắc quy hạ xuống dưới mức “điện áp cắt” (10,5V đối với ắc quy 12V). Thông số điện tích của ắc quy do nhà sản xuất công bố thường được tính bằng tích của cường độ dòng điện (A) mà bình phát ra và thời gian (h) bình duy trì liên tục được dòng phát đó.

Ví dụ: Bình ắc quy 100Ah sẽ phát được dòng điện 5A trong 20 giờ, khi dòng điện phát ra càng lớn thì thời gian phát điện càng ngắn.

Dòng khởi động nguội CCA (Cold-cranking amperes): Chức năng chính của ắc quy là nguồn điện năng để khởi động động cơ trong quá trình khởi động, vì vậy, yêu cầu là khả năng phóng điện khỏe trong một thời gian ngắn. CCA được diễn giải là cường độ dòng mà ắc quy cung cấp trong vòng 30 giây ở 0°F (-17,7°C) cho đến khi hiệu điện áp xuống dưới mức có thể sử dụng.

Ví dụ: Một ắc quy (12V) có CCA là 600, tức nó có thể cung cấp dòng điện 600 Ampe trong vòng 30 giây tại -17,7°C trước khi điện áp hạ xuống 7,2V.

CCA có ý nghĩa quan trọng đối với những xe ở vùng khí hậu hàn đới, nhiệt độ thường xuyên xuống dưới 0℃. Khi nhiệt độ xuống quá thấp, dầu động cơ và dầu hộp số trở nên đặc và khởi động xe vào buổi sáng sẽ rất khó khăn, khi đó, ắc quy phải có CCA cao.

Ngoài CCA, còn có thông số khác đo dòng khởi động như CA (Cranking Amps) chỉ cường độ dòng điện mà ắc quy cung cấp trong vòng 30 giây tại nhiệt độ 32°F (0°C) trước khi điện áp xuống mức 7,2V.

Ký hiệu và mã hiệu bình ắc quy

MF (CMF, SMF): là viết tắt của Maintenance Free tức là miễn bảo dưỡng (không cần bảo dưỡng, châm nước như ắc quy nước).

Mã bình ắc quy khô (Miễn bảo dưỡng) thường có dạng 46B24L, trong đó:

“46” là dung lượng định danh của bình (không hẳn là dung lượng của bình, ví dụ bình Enimac có mã là 46B24L có dung lượng 45Ah)

“B” chỉ chiều rộng của bình là 127mm, nếu ký hiệu là “D” thì chiều rộng bình là 172mm

“24” chỉ chiều dài của bình là 240mm

“L” là chỉ bình cọc trái, nếu là “R” thì là bình cọc phải. Cách phân biệt bình cọc trái với bình cọc phải là áp chiều dài bình vào bụng, quay phần 2 cọc hướng về bụng, nếu cọc âm bên trái thì đó là cọc trái (L), ngược lại, cọc âm bên phải thì đó là cọc phải (R).

Nếu bình từ 45Ah trở xuống mà có ký hiệu S ở cuối mã bình thì là bình cọc to, nếu không có S thì là bình cọc nhỏ. Bình trên 45Ah chỉ có loại cọc to.

Các bình DIN thì mã bình thường có ký hiệu “DIN” kèm theo sau là dung lượng của bình. Ví dụ bình DIN60 là bình có dung lượng 60Ah theo tiêu chuẩn DIN, nếu cuối mã bình có thêm ký hiệu LBN thì là bình lùn.

Mã bình ắc quy nước thường chỉ có 1 ký hiệu “N” kèm theo sau là dung lượng của bình. Ví dụ: N50 là bình ắc quy nước dung lượng 50Ah. Một số bình có thêm ký hiệu S, Z, P ở cuối thì S là bình thiếu (Bình N100S có dung lượng 95Ah), Z, P là bình dư (Bình N200Z có dung lượng là 210Ah).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0896658958
0896.658.958