Ắc quy là một trong những bộ phận quan trọng nhất trên ô tô ngày nay. Vai trò quan trọng nhất của ắc quy là cung cấp năng lượng cho hệ thống khởi động (củ đề), giúp khởi động động cơ. Ngoài ra, nó còn có vai trò cung cấp điện năng hỗ trợ trong trường hợp phụ tải (radio, điều hòa, đèn xe,…) sử dụng dòng vượt quá dòng định mức của máy phát. Khác với xe máy, ô tô hiện đại không sử dụng cần đạp để khởi động động cơ phòng khi hết ắc quy, do vậy vai trò của một bộ ắc quy tốt càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Hiểu được vai trò của ắc quy như vậy, để lựa chọn được đúng ắc quy phù hợp với chiếc xe của mình cũng như mục đích sử dụng, ngân sách đầu tư, chúng ta cần chú ý một số nội dung sau:

Kích cỡ ắc quy:

Khoang chứa ắc quy, cách bố trí dây đấu ắc quy của mỗi dòng xe là khác nhau và ắc quy cũng được sản xuất với rất nhiều nhóm kích cỡ cũng như vị trí đặt điện cực khác nhau. Việc chọn đúng kích thước ắc quy là rất quan trọng để đảm bảo việc lắp đặt cũng như vận hành được dễ dàng và ổn định nhất. Để biết chắc chắn nhóm kích cỡ của ắc quy phù hợp với xe của mình, chúng ta có thể kiểm tra sách hướng dẫn sử dụng theo xe. Một cách đơn giản hơn là chúng ta kiểm tra mã bình ắc quy mà xe của mình đang dùng và lựa chọn mã bình có kích thước tương đương.

Trong trường hợp không đọc được tên bình, nếu xác định được kích thước bình thì cũng có thể nhận dạng được bình. Nếu áng chừng chiều dài bình khoảng 1 gang tay (20 cm) thì là bình *B20, ngắn hơn là 19 cm sẽ là bình *B19. Nếu dài hơn 1 gang tay chút (23 cm) là bình *D23, 1 gang tay + 1 ngón (26 cm) – bình *D26, gang rưỡi (31 cm) – bình *D31 hoặc N70, N85, gần 2 gang (36 cm) – bình DIN100, 2 gang (41 cm) – bình N100, 2 gang rưỡi (51 cm) – bình N120, N150 hoặc N200.

Còn cách nhanh nhất là truy cập website acquyhathanh.vn và lựa chọn tìm bình theo xe, chọn dòng xe của mình và website sẽ cho biết xe có thể lắp bình nào.

Điện áp và điện lượng của ắc quy:

Đây là hai thông số quan trọng ảnh hưởng đến quá trình vận hành ổn định của ắc quy.

Điện áp là hiệu điện thế chênh lệch giữa hai đầu cực của ắc quy. Điện áp của các loại ắc quy trên thị trường hiện nay hầu hết đều là 12V. Một số xe cần dùng điện áp cao hơn có thể sử dụng nhiều bình 12V mắc nối tiếp.

Thông số quan trọng tiếp theo của ắc quy là điện lượng. Điện lượng ắc quy là khả năng cung cấp dòng điện trong một khoảng thời gian cho đến khi hiệu điện thế ắc quy hạ xuống dưới mức thấp nhất còn có thể sử dụng được (10,5V đối với ắc quy 12V). Điện lượng ắc quy được tính bằng đơn vị Ampere giờ (Ah), trong đó 1 Ah được định nghĩa là khả năng cung cấp dòng điện có cường độ 1A liên tục trong vòng 1 giờ. Ví dụ một ắc quy có thể phóng liên tục 4A trong vòng 20h thì điện lượng sẽ là 80Ah. Thông số này càng cao thì ắc quy có khả năng cung cấp được cho càng nhiều phụ tải và trong khoảng thời gian càng dài. Thông thường với mỗi kích cỡ bình sẽ có một vài mã bình có các mức điện lượng khác nhau để khách hàng có thể lựa chọn.

Dòng khởi động:

Chức năng chính của ắc quy là nguồn điện năng để khởi động động cơ trong quá trình khởi động. Vì vậy, yêu cầu của bộ phận này là khả năng phóng điện khỏe trong thời gian ngắn. Và dòng khởi động là thông số quan trọng trong quá trình này, được đo trong những điều kiện nhiệt độ khác nhau.

Thông số dòng khởi động nóng HCA (Hot Cranking Amps) là cường độ dòng điện (A) mà ắc quy cung cấp trong 30 giây (30s) ở nhiệt độ 26.7⁰C (26.7 độ C) tương ứng 80⁰F (80 độ F) và điện áp được duy trì ít nhất 7.2 V tức mỗi cell là 1.2V đối với ắc quy 12 V.

Thông số dòng khởi động nguội CCA (Cold Cranking Amps) được diễn giải là cường độ dòng điện mà ắc quy cung cấp trong vòng 30 giây ở 0 độ F (-17,7 độ C) và điện áp được duy trì ít nhất 7.2 V (đối với ắc quy 12 V). CCA có ý nghĩa quan trọng đối với những xe ở vùng khí hậu lạnh, nhiệt độ thường xuyên xuống dưới 0 độ C. Khi nhiệt độ xuống quá thấp, dầu động cơ và dầu hộp số trở nên đặc và khởi động xe vào buổi sáng sẽ rất khó khăn. Khi đó, ắc quy phải có CCA cao.

Ngoài ra, còn một thông số khác đo dòng khởi động là CA (Cranking Amps) chỉ cường độ dòng điện mà ắc quy cung cấp trong vòng 30 giây tại nhiệt độ 32 độ F (0 độ C) trước khi điện áp xuống mức 7,2V.

Trên bình ắc quy hay các công bố thông số kỹ thuật của hãng sản xuất thường chỉ thể hiện chỉ số CCA.

Công nghệ:

Hầu hết các hãng ắc quy hiện nay đều có những dòng sản phẩm áp dụng theo các công nghệ sản xuất khác nhau phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng về chất lượng cũng như giá thành sản phẩm. Theo đó, hiện nay có các loại ắc quy chủ yếu bao gồm:

Ắc quy nước: Giá rẻ nhưng cần thường xuyên bảo dưỡng châm nước.

Ắc quy miễn bảo dưỡng (MF – Maintenance Free) hay còn gọi là ắc quy khô: Giá nhỉnh hơn ắc quy nước, không cần bảo dưỡng, dùng đến khi hỏng thì thay mới. Đây là loại được dùng phổ biến nhất hiện nay.

Ắc quy EFB (Enhanced Flooded Battery) cho các xe có Start-Stop hoặc xe chạy dịch vụ cần khởi động nhiều.

Ắc quy AGM (Absorbent Glass Mat) cho các dòng xe sang, giá thành cao nhưng tuổi thọ cũng cao hơn các loại ắc quy trên.

Ắc quy GEL cho các nhu cầu đặc biệt, tuổi thọ cao tương ứng với giá thành cũng cao.

Thương hiệu:

Thị trường ắc quy đang chứng kiến sự cạnh tranh từ rất nhiều thương hiệu lớn nhỏ. Điều đó khiến không ít người tiêu dùng bối rối, không biết nên sử dụng sản phẩm của nhà sản xuất nào. Tuy nhiên, theo đánh giá của khách hàng, ở phân khúc tầm trung hiện nay có một số thương hiệu ắc quy chất lượng tốt và giá thành hợp lý như: Ắc quy Enimac, Ắc quy Varta, Ắc quy GS, Ắc quy Đồng Nai,…

Trên đây là những chia sẻ của Ắc quy Hà Thành về cách lựa chọn ắc quy cho ô tô, hy vọng bài viết này sẽ giúp quý khách hàng có đủ kiến thức và thông tin cần thiết để lựa chọn cho chiếc xe của mình sản phẩm ắc quy thích hợp và tối ưu nhất. Nếu cần thêm thông tin gì, quý khách có thể theo dõi các bài viết khác về Kiến thức – Kỹ thuật ắc quy trên website acquyhathanh.vn hoặc liên hệ số điện thoại/zalo 0896.658.958/0906.121.979 để được tư vấn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0896658958
0896.658.958